Tưới máu cơ tim là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Tưới máu cơ tim là quá trình máu giàu oxy được dẫn qua động mạch vành đến mô cơ tim, giữ vai trò sống còn trong hoạt động co bóp và dẫn truyền điện học của tim. Quá trình này chủ yếu xảy ra trong thì tâm trương và chịu ảnh hưởng bởi áp lực động mạch, sức cản mạch và nhu cầu oxy, đặc biệt quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh tim mạch.

Giới thiệu về tưới máu cơ tim

Tưới máu cơ tim (myocardial perfusion) là quá trình vận chuyển máu giàu oxy và dưỡng chất đến mô cơ tim thông qua hệ thống động mạch vành. Cơ tim phụ thuộc hoàn toàn vào quá trình này để đảm bảo hoạt động điện học và cơ học bình thường, đặc biệt là trong điều kiện tăng nhu cầu năng lượng như khi gắng sức hoặc căng thẳng.

Không giống các mô khác có thể dự trữ oxy tạm thời, cơ tim cần cung cấp oxy liên tục. Ngừng tưới máu chỉ trong vài phút có thể gây tổn thương không hồi phục. Vì vậy, tưới máu cơ tim là chỉ số sinh lý then chốt trong đánh giá sức khỏe tim mạch. Sự thiếu hụt dòng máu tới tim không chỉ gây triệu chứng lâm sàng như đau thắt ngực, mà còn là yếu tố tiên lượng các biến cố tim mạch nặng.

Một số chỉ số lâm sàng thường được sử dụng để đánh giá tưới máu cơ tim bao gồm:

  • Lưu lượng máu động mạch vành (ml/phút/g mô tim)
  • Chênh lệch oxy giữa động mạch và tĩnh mạch vành
  • Phân suất dự trữ mạch vành (Fractional Flow Reserve, FFR)

Vai trò sinh lý của tưới máu cơ tim

Trong sinh lý bình thường, tưới máu cơ tim diễn ra chủ yếu qua hai nhánh động mạch vành chính: động mạch vành trái và phải. Máu chảy qua các mạch này phân phối tới toàn bộ thành tim, bao gồm nội tâm mạc, cơ tim, và ngoại tâm mạc. Lưu lượng tưới máu tự điều chỉnh thông qua cơ chế điều hòa tự động (autoregulation) nhằm đáp ứng nhu cầu oxy theo thời gian thực.

Tưới máu không diễn ra đồng đều trong toàn chu kỳ tim. Đặc biệt, trong thì tâm thu, áp lực nội cơ tim cao khiến các tiểu động mạch bị ép lại, làm giảm dòng máu; ngược lại, trong thì tâm trương, áp lực giảm, tạo điều kiện cho dòng máu tăng trở lại. Do đó, hầu hết tưới máu cơ tim xảy ra trong thì tâm trương.

Bảng dưới đây minh họa sự phân bố lưu lượng máu trong các pha của chu kỳ tim:

Giai đoạn Lưu lượng tưới máu Ghi chú
Tâm thu Thấp Cơ tim co bóp ép mạch vành
Tâm trương Cao Mạch vành giãn, máu chảy tối ưu

Các yếu tố ảnh hưởng đến tưới máu cơ tim

Nhiều yếu tố nội tại và ngoại sinh có thể ảnh hưởng đến dòng máu đến cơ tim. Trong đó, nguyên nhân phổ biến nhất là xơ vữa động mạch vành gây hẹp lòng mạch. Khi lòng mạch bị thu hẹp trên 70%, lưu lượng máu bị giới hạn rõ rệt, đặc biệt là khi nhu cầu oxy tăng.

Ngoài tổn thương cấu trúc mạch máu, các yếu tố chức năng cũng đóng vai trò quan trọng:

  • Co thắt động mạch vành
  • Hạ huyết áp hệ thống
  • Nhịp tim quá nhanh hoặc quá chậm
  • Thiếu máu toàn thân

Ngoài ra, các yếu tố chuyển hóa như tăng glucose máu, toan máu, hoặc tăng catecholamine nội sinh cũng có thể làm thay đổi trương lực mạch máu, ảnh hưởng đến khả năng tưới máu. Một số bệnh lý toàn thân như đái tháo đường, suy thận mạn, hay viêm mạn tính làm giảm khả năng đáp ứng của vi mạch vành, gây giảm tưới máu khu trú.

Đánh giá tưới máu cơ tim bằng hình ảnh học

Hình ảnh học là công cụ không xâm lấn quan trọng giúp đánh giá tưới máu cơ tim cả trong trạng thái nghỉ và khi gắng sức. Một trong những kỹ thuật phổ biến nhất là chụp SPECT (Single Photon Emission Computed Tomography), sử dụng đồng vị phóng xạ như Technetium-99m để xác định vùng cơ tim thiếu máu.

Ngoài ra, cộng hưởng từ tim (Cardiac MRI) với chất tương phản gadolinium cho phép đánh giá tưới máu một cách chính xác và phân tích mô học đi kèm như xơ hóa hoặc hoại tử. CT mạch vành (Coronary CT Angiography) mặc dù không đo trực tiếp tưới máu, nhưng giúp xác định giải phẫu mạch máu và mức độ hẹp ảnh hưởng đến dòng chảy.

Một số kỹ thuật tiên tiến khác bao gồm PET (Positron Emission Tomography) với khả năng đo định lượng lưu lượng máu theo đơn vị ml/phút/g cơ tim, giúp đánh giá chính xác hiệu quả tưới máu ở từng vùng nhỏ. PET thường được dùng trong nghiên cứu hoặc các trung tâm chuyên sâu do chi phí cao.

Sinh lý bệnh của thiếu máu cơ tim

Thiếu máu cơ tim (myocardial ischemia) xảy ra khi dòng máu tưới cơ tim không đủ để đáp ứng nhu cầu oxy của mô. Nguyên nhân thường gặp nhất là do hẹp hoặc tắc nghẽn một hay nhiều nhánh động mạch vành do xơ vữa động mạch. Khi lòng mạch bị thu hẹp, lưu lượng máu giảm ngay cả khi nghỉ ngơi, đặc biệt khi nhu cầu oxy tăng cao (ví dụ trong lúc gắng sức), sự mất cân bằng này trở nên trầm trọng hơn.

Mô hình sinh lý học cơ bản mô tả sự mất cân bằng giữa cung và cầu oxy như sau:

O2 supply=Coronary blood flow×Arterial O2 content \text{O}_2 \text{ supply} = \text{Coronary blood flow} \times \text{Arterial O}_2 \text{ content}

O2 demandHeart rate×Contractility×Wall tension \text{O}_2 \text{ demand} \propto \text{Heart rate} \times \text{Contractility} \times \text{Wall tension}

Khi cung < cầu, tế bào cơ tim bắt đầu thiếu oxy, rối loạn chuyển hóa năng lượng xảy ra và tích tụ acid lactic nội bào. Tiếp theo là rối loạn điện học, gây rối loạn nhịp tim, và nếu kéo dài sẽ dẫn đến hoại tử cơ tim không hồi phục.

Hậu quả của rối loạn tưới máu cơ tim

Hậu quả của tình trạng tưới máu kém không chỉ giới hạn trong đau ngực. Khi thiếu máu cơ tim xảy ra cấp tính và kéo dài hơn 20–30 phút, mô cơ tim bị hoại tử – còn gọi là nhồi máu cơ tim. Quá trình này dẫn đến mất chức năng co bóp, giảm phân suất tống máu và tăng nguy cơ suy tim.

Các biến chứng liên quan đến rối loạn tưới máu cơ tim bao gồm:

  • Nhồi máu cơ tim cấp (STEMI, NSTEMI)
  • Suy tim mạn tính hoặc cấp tính
  • Loạn nhịp thất (ngoại tâm thu, rung thất)
  • Đột tử do tim

Các yếu tố tiên lượng xấu bao gồm vị trí nhồi máu (thành trước có nguy cơ cao), thời gian thiếu máu kéo dài, độ lan rộng vùng tổn thương và khả năng tái tưới máu sau can thiệp. Phục hồi sớm dòng máu là yếu tố quan trọng nhất để giảm thiểu tổn thương mô và cải thiện sống còn.

Phương pháp cải thiện tưới máu cơ tim

Mục tiêu điều trị là phục hồi và duy trì tưới máu cơ tim tối ưu. Tùy mức độ tổn thương và khả năng đáp ứng, các phương pháp bao gồm điều trị nội khoa, can thiệp xâm lấn hoặc phẫu thuật tái thông mạch. Phổ biến nhất là can thiệp mạch vành qua da (PCI), trong đó đặt stent để mở rộng mạch hẹp và phục hồi lưu lượng máu.

Các phương pháp chính gồm:

  1. Điều trị nội khoa: nitroglycerin, chẹn beta, thuốc giãn mạch, thuốc chống kết tập tiểu cầu.
  2. Can thiệp mạch vành (PCI): đặt stent qua catheter.
  3. Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG): tạo đường đi mới cho dòng máu qua đoạn mạch bị tắc.

Việc lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: mức độ hẹp, số lượng nhánh mạch bị tổn thương, chức năng thất trái, và bệnh nền kèm theo. Trong các trường hợp hẹp lan tỏa hoặc nhiều nhánh, CABG cho kết quả tốt hơn so với PCI.

Mô hình tưới máu và dự báo nguy cơ

Sự phát triển của y học dữ liệu và trí tuệ nhân tạo (AI) đã mở ra hướng mới trong phân tích tưới máu cơ tim. Các mô hình học máy có thể phân tích hình ảnh y học (SPECT, PET, MRI) để tự động phát hiện vùng thiếu máu và dự đoán biến cố tim mạch.

Một nghiên cứu gần đây (2022) sử dụng mạng nơ-ron tích chập (CNN) để đánh giá hình ảnh tưới máu và phân loại nguy cơ bệnh nhân, đạt độ chính xác trên 90%. Các nền tảng như CardiacVision AI đang ứng dụng mô hình này lâm sàng để hỗ trợ ra quyết định điều trị.

Việc dự báo nguy cơ dựa trên mô hình tưới máu không chỉ giúp điều chỉnh phác đồ điều trị, mà còn hỗ trợ lập kế hoạch theo dõi lâu dài, tối ưu hóa nguồn lực y tế.

Tưới máu cơ tim và y học cá thể hóa

Trong kỷ nguyên y học cá thể hóa, thông tin về tưới máu cơ tim không chỉ dùng để chẩn đoán mà còn để lựa chọn liệu pháp phù hợp với từng bệnh nhân. Phân tích chi tiết mức độ và vị trí thiếu máu cho phép tiên lượng đáp ứng điều trị, nguy cơ biến chứng, và khả năng phục hồi chức năng tim.

Ví dụ, bệnh nhân có tưới máu giảm nặng ở vùng vách liên thất thường có nguy cơ loạn nhịp cao hơn và có thể được chỉ định đặt máy khử rung tự động (ICD). Ngược lại, những vùng thiếu máu có thể hồi phục nếu được tái tưới máu đúng lúc sẽ là chỉ định ưu tiên cho PCI hoặc CABG.

Ứng dụng AI trong hình ảnh học còn giúp phân loại phân nhóm bệnh nhân theo đặc điểm hình thái và chức năng, góp phần tạo ra chiến lược điều trị theo kiểu "đúng người – đúng thuốc – đúng thời điểm".

Tài liệu tham khảo

  1. Heusch, G. (2016). Myocardial ischemia: lack of coronary blood flow, not lack of oxygen. Cardiovasc Res, 113(4), 389–391. https://doi.org/10.1093/cvr/cvw219
  2. Greenwood, J. P., et al. (2012). Cardiovascular magnetic resonance and single-photon emission computed tomography for diagnosis of coronary heart disease (CE-MARC): a prospective trial. Lancet, 379(9814), 453–460. https://doi.org/10.1016/S0140-6736(11)61335-4
  3. Schindler, T. H., et al. (2017). Quantitative myocardial perfusion PET: an evolving clinical tool. JACC Cardiovasc Imaging, 10(2), 246–262. https://doi.org/10.1016/j.jcmg.2016.02.024
  4. American College of Cardiology. Revascularization Strategies in Ischemic Heart Disease. https://www.acc.org/latest-in-cardiology/articles/2019/03/15/12/42/revascularization-strategies-in-ischemic-heart-disease
  5. CardiacVision AI. https://www.cardiacvision.ai
  6. Radiological Society of North America. Cardiac CT. https://www.radiologyinfo.org/en/info/cardiacct

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tưới máu cơ tim:

Ngưỡng tưới máu cơ tim định lượng theo vùng, theo động mạch bằng PET liên quan đến giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và tử vong sau tái thông mạch trong bệnh động mạch vành ổn định Dịch bởi AI
Journal of Nuclear Medicine - Tập 60 Số 3 - Trang 410-417 - 2019
Vì các thử nghiệm tái thông mạch vành ngẫu nhiên ở bệnh nhân bệnh động mạch vành (CAD) ổn định không cho thấy giảm tỷ lệ nhồi máu cơ tim (MI) hay tử vong, nên ngưỡng độ nặng của tưới máu cơ tim định lượng đã được phân tích để liên quan đến nguy cơ giảm tử vong, MI hoặc đột quỵ sau tái thông mạch trong vòng 90 ngày sau PET. Phương pháp: Trong một đoàn nghiên cứu có triển vọng lâu dài gồm bệnh nhân ...... hiện toàn bộ
#bệnh động mạch vành ổn định #nhồi máu cơ tim #tử vong #tái thông mạch vành #PET #tưới máu cơ tim định lượng #nguy cơ tim mạch bất lợi
Emboli và Kết Quả Tâm Thần Sau Khi Thực Hiện Bypass Tim Phổi Dịch bởi AI
Echocardiography - Tập 13 Số 5 - Trang 555-558 - 1996
Sự suy giảm nghiêm trọng trong tỷ lệ tử vong liên quan đến phẫu thuật tim đã dẫn đến việc thực hiện hơn 330.000 ca phẫu thuật liên quan đến tuần hoàn tim phổi (CPB) mỗi năm tại Hoa Kỳ. Mặc dù số lượng bệnh nhân tử vong do phẫu thuật tim là rất ít, nhưng hơn hai phần ba bệnh nhân có biểu hiện rối loạn chức năng tâm lý cấp tính sau phẫu thuật. Các cơ chế tiềm ẩn góp phần vào các khiếm khuyết...... hiện toàn bộ
#phẫu thuật tim #tuần hoàn tim phổi #chứng rối loạn tâm thần #tắc nghẽn #tưới máu não
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TRÊN VÀ DƯỚI 65 TUỔI
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - - 2013
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 69,18 ± 13,28 (nhỏ nhất là 32, lớn nhất là 99); trong đó tuổi trung bình ở nam là 66,90 ± 13,58 (nhỏ nhất là 32, lớn nhất là 99); tuổi trung bình ở nữ là 74,04 ± 11,20 (nhỏ nhất là 32, lớn nhất là 97) (p < 0,001). Tỷ lệ nam/nữ ở 2 nhóm tuổi có sự khác biệt (nhóm <65 tuổi là 4,23, nhóm ≥ 65 tuổi là 1,6 với p <0,001). Các yếu tố ngu...... hiện toàn bộ
#đặc điểm lâm sàng #nhồi máu cơ tim cấp #cao tuổi.
QT dispersion có thể cải thiện độ chính xác của bài kiểm tra ECG gắng sức trong việc phát hiện thiếu máu cơ tim ở bệnh nhân CAD ổn định mãn tính? Một nghiên cứu hình ảnh tưới máu cơ tim trong điều kiện căng thẳng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 73 Số 1 - 2021
Tóm tắtĐặt vấn đềPhân tán QT (QTd) liên quan đến các biến thể khu vực trong sự tái phân cực cơ tim. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá giá trị của QTd trong việc dự đoán thiếu máu cơ tim và mức độ nghiêm trọng của nó trong quá trình chẩn đoán hình ảnh gắng sức.Chúng tôi đã tuyển chọn một trăm bệnh nhân mắc bện...... hiện toàn bộ
ĐÁNH GIÁ SỰ KHÁC BIỆT VỀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TRÊN VÀ DƯỚI 65 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HOÀN MỸ CỬU LONG NĂM 2021 - 2022
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - - 2022
Đặt vấn đề: Biểu hiện nhồi máu cơ tim cấp ở bệnh nhân cao tuổi ( 65 tuổi) thường không điển hình, nên việc chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp thường dễ bị bỏ sót. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp trên và dưới 65 tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên tổng số 86 bệnh nhân đang điều trị nhồi ...... hiện toàn bộ
#nhồi máu cơ tim cấp #cao tuổi #yếu tố nguy cơ tim mạch
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN ĐỒNG BỘ THẤT TRÁI BẰNG XẠ HÌNH SPECT Ở BỆNH NHÂN SAU NHỒI MÁU CƠ TIM
Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam - - 2022
TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu tình trạng rối loạn đồng bộ thất trái bằng xạ hình gated SPECT ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 140 đối tượng gồm 106 bệnh nhân sau NMCT và 34 người không mắc bệnh tim mạch có độ tuổi và tỷ lệ nam/nữ tương đương. Các đối tượng nghiên cứu được tiến hành chụp gated SPECT xạ hình tưới máu cơ tim và so sánh các chỉ số...... hiện toàn bộ
#xạ hình tưới máu cơ tim #rối loạn đồng bộ thất trái #nhồi máu cơ tim
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH CỦA XẠ HÌNH SPECT TƯỚI MÁU CƠ TIM CHỤP TƯ THẾ NẰM NGỬA KẾT HỢP NẰM SẤP
Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam - - 2022
TÓM TẮTMục tiêu: Mục đích nghiên cứu nhằm xác định đặc điểm hình ảnh và giá trị của xạ hình SPECT tưới máu cơ tim chụp tư thế nằm ngửa kết hợp với nằm sấp so với chụp nằm ngửa đơn thuần.Đối tượng và phương pháp: 59 bệnh nhân (BN) nghi ngờ mắc bệnh động mạch vành (ĐMV) được chụp xạ hình gated SPECT tưới máu cơ tim với Tc-99m sestamibi tư thế nằm ngửa kết hợp nằm sấp để làm giảm nhiễu khuyết xạ do h...... hiện toàn bộ
#Xạ hình tưới máu cơ tim
Đánh giá mối liên quan giữa các chỉ số rối loạn đồng bộ cơ học thất trái bằng siêu âm đồng bộ mô TSI với xạ hình tưới máu cơ tim có gắn cổng điện tim ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2019
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa các chỉ số đánh giá rối loạn đồng bộ thất trái bằng siêu âm đồng bộ mô TSI với GSPECT. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 140 đối tượng trong đó có 106 bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim và 34 bệnh nhân không có bệnh tim mạch. Kết quả: Tuổi trung bình ở nhóm bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim 65,4 ± 10,3 năm, nam giới chiếm 83,96% và nhóm chứng có...... hiện toàn bộ
#Siêu âm đồng bộ mô (TSI) #xạ hình tưới máu cơ tim có gắn cổng điện tim (GSPECT)
Nghiên cứu tình trạng rối loạn đồng bộ thất trái bằng xạ hình GSPECT ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2019
Mục tiêu: Nghiên cứu tình trạng rối loạn đồng bộ thất trái bằng xạ hình GSPECT ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 140 đối tượng gồm 106 bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim và 34 người không mắc bệnh tim mạch có độ tuổi và tỷ lệ nam/nữ tương đương. Các đối tượng nghiên cứu được tiến hành chụp GSPECT và so sánh các chỉ số rối loạn đồng bộ thất trái. ...... hiện toàn bộ
#Xạ hình tưới máu cơ tim #rối loạn đồng bộ thất trái #nhồi máu cơ tim
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CHỤP PET/CT SỬ DỤNG 18F-FDG Ở BỆNH NHÂN SAU NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh chụp PET/CT sử dụng 18F-FDG ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bao gồm 45 bệnh nhân (BN) sau nhồi máu cơ tim cấp (NMCT) được điều trị nội khoa tại Viện Tim mạch, Bệnh viện TƯQĐ 108, thời gian từ năm 2011 đến năm 2015. Các BN được tiến hành thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng và làm xạ hình tưới máu c...... hiện toàn bộ
#cơ tim còn sống #18F- FDG PET/ CT #xạ hình tưới máu cơ tim #nhồi máu cơ tim cấp
Tổng số: 70   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7